Phòng tránh các bệnh hô hấp khi thời tiết lạnh

Bình thường khi hít thở, không khí được sưởi ấm và lọc sạch một phần bởi niêm mạc đường hô hấp trên như: niêm mạc mũi-họng, trước khi đi vào đường hô hấp dưới (khí, phế quản, phế nang). Khi cơ thể bị nhiễm lạnh, bộ phận hô hấp đầu tiên bị ảnh hưởng là đường hô hấp trên gây nên viêm mũi, họng, xoang... từ đó, nhiễm trùng có thể lan xuống đường hô hấp dưới gây viêm khí, phế quản và phổi rất nguy hiểm.

Đường hô hấp dưới (từ phía dưới thanh quản trở xuống đến phế nang) thường là vô khuẩn, vì nó chứa 2 loại kháng thể là IgA và IgG, 2 kháng thể này có tác dụng: diệt vi khuẩn, siêu vi khuẩn, khử độc tố của chúng. Cơ chế bảo vệ này giúp cho cơ thể nói chung, đặc biệt là niêm mạc đường hô hấp dưới nói riêng không bị nhiễm lạnh. Nếu bị nhiễm lạnh thì 2 loại kháng thể IgA và IgG giảm và mất hiệu lực, lúc này các loại vi khuẩn và siêu vi khuẩn từ đường hô hấp trên tràn xuống và gây viêm nhiễm đường hô hấp dưới, phát sinh các bệnh viêm thanh quản, viêm khí phế quản và viêm phổi. Để phòng tránh các bệnh này cần chú ý một số điểm sau:

Tránh bị nhiễm lạnh

Mặc ấm khi ra ngoài, đeo khẩu trang, đội mũ, quàng khăn ấm khi đi ra đường, đặc biệt là những người làm việc ngoài trời. Khi không có việc thật cần thiết thì không nên đi ra ngoài trời lúc sáng sớm hoặc đêm khuya vì lúc đó trời lạnh hơn. Khi đi xe đạp và nhất là đi xe máy nên đội mũ bảo hiểm loại che kín được cả đầu lẫn mặt, cằm để tránh lạnh gây nhiễm trùng đường hô hấp trên như viêm mũi, họng. Trong nhà cần đóng kín các cửa, các khe, lỗ hở tránh gió lùa. Nếu có điều kiện thì dùng lò sưởi, nhất là các gia đình có trẻ nhỏ vì khả năng chịu lạnh của các cháu kém. Tuy nhiên, cần tránh các kiểu sưởi bằng lò than sẽ gây ngộ độc khí CO2 rất nguy hiểm. Các gia đình có điều kiện dùng điều hòa nhiệt độ cũng không nên để nhiệt độ trong phòng ngủ quá thấp, nhất là đối với những trẻ hàng ngày vẫn đi học hoặc người lớn đi làm, vì khi chênh lệch nhiệt độ trong và ngoài nhà quá lớn sẽ dễ bị viêm đường hô hấp trên. Thông thường nên để khoảng 25 - 27oC.

Điều trị sớm và triệt để

Khi bị viêm nhiễm đường hô hấp trên, cần điều trị sớm và triệt để tránh nhiễm trùng lan xuống phế quản, phổi. Ví dụ như khi trẻ bị viêm mũi thì mũi của trẻ bị chất tiết làm tắc, trẻ sẽ thở bằng mồm, như vậy không khí trẻ hít thở vào khí quản, phổi sẽ không được sưởi ấm và lọc sạch như trẻ thở bằng mũi bình thường nên trẻ rất dễ bị viêm phế quản, viêm phổi với diễn biến nhanh, nặng. Vì vậy, việc đầu tiên cần làm là khai thông đường hố hấp trên của trẻ bằng cách rửa mũi cho trẻ bằng nước muối sinh lý natriclorua 9‰: cho trẻ nằm nghiêng, đầu kê một chiếc khăn mặt bông to, bơm nhỏ dung dịch với nước muối sinh lý (hoặc phun xịt nếu có loại chế phẩm đóng trong bình xịt áp lực) vào lỗ mũi ở phía trên dần dần sao cho dịch chảy đẩy các chất tiết trong lỗ mũi ra lỗ mũi ở phía dưới. Khi thấy dịch mũi chảy ra thì lấy khăn giấy hoặc khăn vải mềm lau sạch, hoặc hút nhẹ dịch, chất tiết ra. Với các cháu nhỏ thường ban đầu các cháu sợ nên giãy giụa, cần có một người giữ chặt các cháu để khỏi giãy, một người bơm nước muối vào mũi. Nếu không có người giúp thì có thể lấy miếng vải, chăn hoặc ra trải giường quấn dọc người cháu, cuộn cả chân tay để cháu không giãy. Với các cháu đã biết hỉ mũi, cho cháu ngồi dậy hỉ mũi ra khăn giấy. Đối với người lớn cũng cần làm sạch mũi bằng cách tương tự.

Tránh các thói quen xấu

Như hút thuốc lá thuốc lào. Hút thuốc làm giảm sức đề kháng của niêm mạc đường hô hấp. Khi hút thuốc, các lông chuyển trên bề mặt các tế bào biểu mô phế quản bị tê liệt, chuyển động rối loạn không đẩy chất nhầy lên được, các tế bào bảo vệ khác như các tế bào bạch cầu, đại thực bào cũng hoạt động không hiệu quả làm cho ta dễ bị nhiễm trùng. Khói thuốc không chỉ ảnh hưởng tới người hút mà còn ảnh hưởng tới cả những người xung quanh nếu hít phải khói thuốc, đặc biệt là trẻ nhỏ, vì vậy không nên hút thuốc trong nhà.

Nghiện rượu cũng làm giảm sức để kháng của cơ thể, khi uống rượu người ta có cảm giác nóng nên thường cởi bớt quần áo, khăn mũ nên dễ bị nhiễm lạnh, dễ bị nhiễm trùng phế quản, phổi. Chưa kể các trường hợp uống rượu say quá nôn ra thức ăn, trong lúc nôn người đó dễ bị sặc các thức ăn, chất dịch dạ dày vào phế quản gây viêm phổi nặng.

Tăng cường sức đề kháng

Viêm phổi có xu hướng nặng hơn ở người trên 65 tuổi, hoặc ở những người mắc bệnh mạn tính như: đái tháo đường, các tình trạng bệnh lý khiến bệnh nhân phải nằm lâu, những người có tổn thương cấu trúc phổi-phế quản như: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giãn phế quản, xơ phổi… Do vậy, ở những bệnh nhân này, cần nâng cao sức đề kháng bằng việc tập thể dục đều đặn, tuân theo chế độ điều trị bệnh đang mắc. Ở những bệnh nhân nằm lâu, cần thay đổi tư thế thường xuyên kết hợp với vỗ rung lồng ngực. Tiêm phòng cúm hàng năm, tiêm vaccine phế cầu, vaccine phòng vi khuẩn haemophilus cho trẻ em, người trên 65 tuổi, nhất là người có mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh tim, đái tháo đường, bệnh gan hoặc suy giảm miễn dịch. Có thể dùng một số thuốc tăng cường miễn dịch nhằm gia tăng sức đề kháng của niêm mạc đường hô hấp.

Duy trì chế độ dinh dưỡng đủ năng lượng, cân đối để có sức chống lạnh.

Thường xuyên bảo đảm vệ sinh răng miệng, giữ đều nếp đánh răng sau khi ăn và trước khi đi ngủ để tránh nhiễm trùng răng miệng. Điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn ở răng, hàm, miệng, tai, mũi, họng để tránh vi khuẩn lan xuống đường hô hấp dưới.

Tất cả mọi người khi phát hiện mình có các dấu hiệu khác thường như: ho, sốt, khạc đờm, khó thở, đau ngực… phải tới gặp bác sĩ để được xác định bệnh và điều trị kịp thời, tránh không để bệnh tiến triển nặng gây các biến chứng nguy hiểm.

BS.CK2. Nguyễn Đức Lê

Khi trẻ em uống nhầm

Có nhiều loại hóa chất được dùng trong gia đình như các loại xà phòng tắm, dầu gội đầu, hóa chất giặt tẩy, nước javen… Vì vậy các tai nạn ngộ độc do uống phải hóa chất cũng trở thành thường gặp. Ngộ độc hóa chất gia dụng xảy ra ở trẻ em đa số là do uống nhầm.

Triệu chứng, dấu hiệu ngộ độc

Các biểu hiện tiêu hóa:

Đau họng miệng, đau bụng, buồn nôn và nôn, môi lưỡi đỏ sung huyết, phồng rộp, trượt niêm mạc… Đau khu trú vùng thượng vị, mũi ức hoặc đau lan tỏa khắp bụng.

Các biểu hiện của hệ hô hấp: Khó thở, thở nhanh nông, tím quanh môi, cánh mũi phập phồng, co kéo hõm ức là các biểu hiện của suy hô hấp. Ngoài ra có thể nghe thấy tiếng thở rít do co thắt thanh quản.

Hệ tuần hoàn:

Có thể có tình trạng sốc do giảm thể tích, do đau hoặc do quá sợ, khi bị sốc sẽ thấy da bệnh nhân tái lạnh, nhợt nhạt, ẩm, có khi nổi các vân tím. Mạch quanh nhanh nhỏ khó bắt.

Thần kinh: Nạn nhân có thể bị rối loạn ý thức, sảng, suy sụp, hôn mê. Với trẻ nhỏ có thể hốt hoảng la khóc, nhưng cũng có thể li bì hôn mê.

Khi trẻ em uống nhầm 1 Xử trí trẻ bị ngộ độc hóa chất tại Bệnh viện Nhi đồng I (TP. Hồ Chí Minh). Ảnh: TD

Xử trí ngộ độc hóa chất

Cần giải thích trấn an để bệnh nhân không sợ hãi, hợp tác để giúp tìm hiểu và xử trí chính xác. Tìm kiếm, kiểm tra các hóa chất trong nhà để xác định tên hóa chất nạn nhân đã uống phải, hỏi bệnh nhân (đặc biệt là với trẻ em) nhiều lần để xác định và kiểm tra các thông tin về loại hóa chất, số lượng, thời gian uống và các thông tin liên quan khác.

Cho nạn nhân uống nước hoặc sữa để pha loãng độc chất: Hầu hết các trường hợp uống các chất tẩy rửa trong nhà như xà phòng tắm, dầu gội đầu, nước rửa bát, chỉ cần cho trẻ uống nhiều nước hoặc sữa để pha loãng hóa chất, giảm kích thích niêm mạc. Cần uống nhiều nhưng từ từ tránh nôn sặc, theo dõi trẻ trong vòng vài giờ, để trẻ ở tư thế ngồi để dễ nôn tự nhiên.

Có thể gây nôn khi bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn và hợp tác, bệnh nhân là trẻ lớn. Cho uống 200 - 300ml nước muối 0,9% rồi ngoáy họng bằng tay. Không gây nôn khi uống các hóa chất ăn mòn mạnh (acid, base, hoặc xăng dầu…).

Khi trẻ có các biểu hiện suy hô hấp, trụy mạch, sốc cần nhanh chóng chuyển đến bệnh viện để được điều trị kịp thời. Trong khi chuyển đến bệnh viện cần đặt trẻ ở tư thế nằm đầu thấp và nghiêng sang một bên.

Phòng tránh ngộ độc các hóa chất dùng trong gia đình

Các hóa chất sử dụng trong gia đình cần được để tại những nơi kín đáo, tránh xa tầm với của trẻ em. Những chất có độc tính cao (các dung môi pha sơn, các hóa chất diệt côn trùng như thuốc xịt muỗi…) cần để những hộp riêng, có khóa, không để trẻ em lấy được.

Không đựng các đồ uống vào các chai lọ vốn là bao bì đựng hóa chất. Ngược lại không đựng các hóa chất vào các vỏ chai vốn đựng nước uống. Không để bất cứ loại hóa chất nào trong khu vực trẻ em thường vui chơi qua lại. Các trẻ nhỏ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo không nên để trẻ tự chơi một mình. Cần có người lớn hoặc các anh chị lớn hướng dẫn và theo dõi chăm sóc trong quá trình vui chơi.

Bác sĩ Kim Thoa

Những lợi ích bất ngờ của ánh nắng đối với sức khỏe

Giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư

Tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời có thể dẫn đến ung thư da nhưng lại giảm nguy cơ phát triển các loại ung thư khác. Theo một bài báo khoa học đăng trên tạp chí Environmental Health Perspectives, những người sống ở các vĩ độ cao có nguy cơ mắc các loại ung thư vú, buồng trứng, đại tràng, tuyến tụy, tuyến tiền liệt và ung thư khác cao hơn so với những người sống ở vĩ độ thấp.

Tiếp xúc thường xuyên với ánh nắng mặt trời giúp điều hòa huyết áp.

Cải thiện giấc ngủ

Tiếp xúc với ánh sáng mặt trời vào ban ngày sẽ giúp nhịp sinh học hoạt động đúng hướng và làm tăng nồng độ serotonin, từ đó giúp bạn đi vào giấc ngủ dễ dàng hơn, tận hưởng một giấc ngủ sâu hơn và thức dậy tươi tỉnh hơn.

Có lợi cho bệnh nhân Alzheimer

Nghiên cứu lâm sàng cho thấy tiếp xúc ánh sáng với đầy đủ các mức độ phổ quang suốt cả ngày đầy đủ kết hợp với bóng tối ban đêm có thể giúp cải thiện một số khía cạnh nào đó của bệnh Alzheimer như giảm kích động, tăng cường giấc ngủ, giảm mất ngủ vào ban đêm và hoạt động của các bệnh nhân này.

Chữa bệnh vảy nến

Tiếp xúc với ánh nắng cực kỳ tốt cho những bệnh nhân mắc bệnh vảy nến. Trong một nghiên cứu, liệu pháp tắm nắng ngoài trời trong bốn tuần đã tạo ra những chuyển biến đáng kể trong việc loại bỏ triệu chứng của bệnh vảy nến.

Tốt cho sức khỏe tim mạch

Ánh nắng mặt trời còn như bài thể dục hữu hiệu cho trái tim. Những người sống trường thọ ở một số vùng thuộc Trung Á thường sinh hoạt ở ngoài trời hằng ngày, có nghĩa là họ đã được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nhiều hơn.

Điều hòa huyết áp

Ánh sáng mặt trời đã được chứng minh là làm tăng lưu thông máu, đặc biệt ở các tĩnh mạch, giảm cholesterol và nhu cầu tiêu thụ ôxy ở cơ tim, giúp điều hoà huyết áp.

Trưởng nhóm nghiên cứu, GS Martin Feelisch, giải thích rằng ôxít nitric và các chất phụ thuộc cũng được chứa ở dưới da và có khả năng ánh nắng đã động viên các phân tử này dịch chuyển từ da vào máu làm giãn mạch máu và hạ huyết áp.

An Nhiên (Tổng hợp)

Mỹ Tâm nổi nhất tập đầu The Voice nhờ tài "ăn nói kinh khủng"Mỹ Tâm nổi nhất tập đầu The Voice nhờ tài `ăn nói kinh khủng`Lưu ý trong phong thủy cầu thang để không gây hại cho gia chủLưu ý trong phong thủy cầu thang để không gây hại cho gia chủNhững mối nguy hại chết người từ thuốc ngủNhững mối nguy hại chết người từ thuốc ngủ

(Theo VTC)

Những tác hại đáng sợ từ thói quen sử dụng chun buộc tóc

Nhập viện vì đeo chun buộc tóc ở cổ tay

Mới đây, một bệnh nhân người Mỹ tên Audree Kopp nhập viện trong tình trạng nhiễm trùng và buộc phải phẫu thuật do thường xuyên đeo chun buộc tóc ở cổ tay.

WLKY đưa tin, thói quen đeo chun buộc tóc lên tay khiến Audree Kopp bị nhiễm trùng nặng.

Kopp bị sưng cổ tay trong khi chuyển nhà, nghĩ bị nhện cắn nên đến bệnh viện xin thuốc kháng sinh. Vết sưng ngày càng to và đỏ tấy, Kopp quay lại bệnh viện và hốt hoảng khi bác sĩ chẩn đoán bị nhiễm vi khuẩn từ chiếc chun buộc tóc kim tuyến hay đeo ở cổ tay.

Câu chuyện của Kopp thu hút sự quan tâm của cộng đồng bởi rất nhiều thiếu nữ có thói quen giống cô.

 Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Kopp sau đó đã được phẫu thuật kịp thời và tránh được hiện tượng nhiễm trùng. "Bạn không thể đeo các loại chun buộc tóc lên tay vì chúng sẽ dẫn đến các vấn đề da liễu", bác sĩ điều trị cho Kopp là Amit Gupta cho biết. Vi khuẩn từ dây buộc tóc đã qua lỗ chân lông tấn công cơ thể nữ bệnh nhân, gây ra 3 loại nhiễm trùng.

Đây không phải là lần đầu tiên việc đeo dây chun hay vòng tay bằng chun được cảnh báo gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.

Vòng đeo tay bằng các loại dây chun bện lại đang là mốt của trẻ em hiện nay có chứa chất vô cùng độc hại. Tại Việt Nam, các loại vòng làm từ thun được bày bán phổ biến trong các tiệm trang sức giá rẻ và trên các trang bán hàng trực tuyến.

Kết quả thử nghiệm của Phòng Khảo thí chất độc Birmingham (Anh) cho thấy, các loại vòng tay bằng dây chun dành cho trẻ em trên thị trường chứa tới hơn 50% hàm lượng phthalates, quá cao so với mức cho phép 0,1%. Phthalates có thể gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng tới sức khoẻ con người như rối loạn nội tiết tố, giảm tinh trùng, gây viêm vú, tuyến tiền liệt, dị ứng, nghiêm trọng hơn là ung thư buồng trứng và thậm chí gây vô sinh.

Tác hại giật mình từ dây chun

Dị ứng: Phần lớn những chiếc vòng này được làm từ cao su. Theo các chuyên gia, ở điều kiện bình thường, cao su rất dễ gây dị ứng, nhất là với những người có cơ địa nhạy cảm. Đặc biệt, cao su tự nhiên còn có khả năng gây dị ứng cao hơn loại tổng hợp. Nguyên nhân là do các chất trong cao su như rHev b1, rHev b3, rHev b5, rHev b6.01, rHev b6.02… là những chất rất dễ gây dị ứng.

Các biểu hiện thường gặp khi bị dị ứng với những chiếc vòng này thường là nổi mề đay, mẩn đỏ, rát, khó thở, ngứa da, nặng hơn có thể bị phù mạch, viêm mũi dị ứng, hen phế quản, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc dị ứng, thậm chí còn có thể bị sốc phản vệ, ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính mạng. Có người có phản ứng nhanh, nhưng cũng có người gặp phản ứng muộn hơn, khiến cho tình trạng nguy hiểm hơn, việc điều trị bị chậm trễ, dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng.

 Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Nguy hại từ hóa chất phthalates: Phthalate là một chất gây độc, đã bị Liên minh châu u cấm sử dụng từ vài năm trước. Hiện nay, chất này thường được tái sử dụng trong một số sản phẩm làm từ PVC (nhựa tổng hợp), điển hình là trang sức giá rẻ.

Việc sử dụng những chiếc vòng tay không rõ nguồn gốc, nhất là loại vòng tay nhựa, vòng thun giá rẻ rất nguy hiểm bởi theo một số nghiên cứu, loại vòng này có chứa phthalate. Nó có thể gây ra dị ứng, dẫn đến hen suyễn, rối loạn nội tiết tố, thậm chí còn gây vô sinh và khiến chúng ta bị ung thư.

Cách tốt nhất để phòng tránh những tác hại do phthalate gây ra là tránh sử dụng những sản phẩm có chứa chất này. Do đó, các bạn không nên dùng những chiếc vòng này để tránh mắc phải các căn bệnh nguy hiểm do hóa chất độc hại này gây ra.

Tiềm ẩn những chất độc khác: Ngoài hóa chất phthalate, những chiếc vòng giá rẻ và không rõ nguồn gốc này còn chứa rất nhiều chất độc hại khác. Để làm được những chiếc vòng đó, nhà sản xuất còn dùng đến nhựa, chất hóa dẻo, chất xúc tác, bột màu, bột tan… Đó đều là những hóa chất và phẩm màu công nghiệp, rất dễ gây hại cho cơ thể, nhất là khi sử dụng nhiều quá mức cho phép.

Các chất độc này khi tiếp xúc với cơ thể có thể ảnh hưởng trực tiếp tới da và đường tiêu hóa (khi nuốt phải), ngấm vào máu, đọng lại trên các mô mỡ, gan, thận, về lâu dài sẽ gây ra những căn bệnh nghiêm trọng.

Cách tốt nhất, các bạn không nên sử dụng những chiếc vòng tay giá rẻ, vòng tay không rõ nguồn gốc xuất xứ để tránh những tác hại đối với cơ thể.

Vàng da ở trẻ sơ sinh

Vàng da sơ sinh là do tăng bilirubin gián tiếp rất hay gặp, chiếm 25 - 30% ở trẻ đủ tháng và đa số ở trẻ non tháng. Bệnh thường xảy ra trong tháng tuổi đầu tiên nhưng nguy hiểm nhất là trong 2 tuần đầu. Vàng da sơ sinh có thể ở mức độ nhẹ (vàng da sinh lý) nhưng cũng có thể tiến triển nặng (vàng da bệnh lý). Nếu không phát hiện và điều trị vàng da bệnh lý kịp thời thì có thể xảy ra biến chứng nhiễm độc thần kinh (còn gọi là vàng da nhân) do bilirubin gián tiếp thấm vào não mà hậu quả là trẻ sẽ bị tử vong hoặc bị bại não suốt đời.

Thế nào là vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh?

Ở trẻ đủ tháng, bình thường thì vàng da được coi là sinh lý khi vàng da xuất hiện sau 24 giờ tuổi. Hết trong vòng 1 tuần với trẻ đủ tháng và 2 tuần đối với trẻ non tháng. Mức độ vàng da nhẹ (chỉ vàng da vùng mặt, cổ, ngực và vùng bụng phía trên rốn). Vàng da đơn thuần, không kết hợp các triệu chứng bất thường khác (thiếu máu, gan lách to, bỏ bú, lừ đừ...). Nồng độ bilirubin/máu không quá 12mg% ở trẻ đủ tháng và không quá 14mg% ở trẻ non tháng...Tốc độ tăng bilirubin/máu không quá 5mg% trong 24 giờ.

Vàng da ở trẻ sơ sinh - Khi nào cần điều trị? 1
Chiếu đèn điều trị vàng da bệnh lý ở trẻ sơ sinh.
Thế nào là vàng da bệnh lý ở trẻ sơ sinh?

Vàng da được coi là bệnh lý khi có bất thường từ một trong số các tiêu chuẩn sau:

- Vàng da đậm xuất hiện sớm;

- Không hết vàng sau 1 tuần với trẻ đủ tháng và 2 tuần đối với trẻ non tháng;

- Mức độ vàng toàn thân và cả mắt;

- Vàng da kết hợp các triệu chứng bất thường khác (trẻ lừ đừ, bỏ bú, co giật...);

- Xét nghiệm bilirubin trong máu tăng hơn bình thường.

Khi có các dấu hiệu vàng da bệnh lý như nói trên, cần phải đưa ngay trẻ đi khám bác sĩ chuyên khoa Nhi để được chẩn đoán và điều trị  càng sớm càng tốt.

Các phương pháp điều trị vàng da sơ sinh?

Cho đến nay, tại các khoa sơ sinh, điều trị vàng da sơ sinh bằng 3 phương pháp chính, đó là:

- Cung cấp đầy đủ nước và năng lượng (qua cho bú hoặc truyền dịch), truyền albumin và dùng một số loại thuốc để gia tăng tốc độ chuyển hoá bilirubin gián tiếp.

- Chiếu đèn là phương pháp điều trị vàng da sơ sinh hiệu quả nhất, an toàn, đơn giản và kinh tế nhất.

- Thay máu khi bé có triệu chứng đe dọa nhiễm độc thần kinh do bilirubin trong máu tăng cao.

Tùy trường hợp cụ thể, các bác sĩ có thể sử dụng 1 - 2 hay 3 phương pháp cùng lúc.

Chiếu đèn điều trị vàng da được chỉ định khi nào?

Chiếu đèn là sử dụng ánh sáng có bước sóng từ 400 - 500nm, cực điểm 450 - 460nm tương ứng với đỉnh hấp thụ của bilirubin (ánh sáng màu xanh dương). Khi chiếu đèn năng lượng, ánh sáng sẽ xuyên qua da, tác động lên các phân tử bilirubin nằm trong lớp mỡ dưới da để biến đổi các phân tử bilirubin gián tiếp (độc cho não của trẻ) thành các sản phẩm đồng phân hay các sản phẩm quang oxy hoá tan được trong nước, không độc và sẽ được đào thải qua gan (qua mật) và thận (qua nước tiểu). Chiếu đèn được chỉ định sau 24 giờ tuổi để điều trị vàng da tăng bilirubin gián tiếp bệnh lý chưa có triệu chứng tiền nhiễm độc hay nhiễm độc thần kinh. Cũng có thể chiếu đèn dự phòng trong các trường hợp có nguy cơ vàng da sơ sinh như: trẻ non tháng, có bướu huyết thanh, sọ to, trẻ có tán huyết...

Chú ý: Khi chiếu đèn, trẻ được cởi trần, có che kín mắt và bộ phận sinh dục, thường xuyên xoay trở mình cho trẻ để tăng diện tích da tiếp xúc với ánh sáng. Có thể chiếu đèn liên tục hay cách quãng, với trẻ đủ tháng khỏe mạnh, khoảng sau 3 giờ, có thể cho trẻ ra ngoài để bú mẹ hoặc thay tã. Ở nơi có điều kiện, các trẻ vàng da bệnh lý mức độ nhẹ hoặc trung bình thì có thể thực hiện chiếu đèn tại phòng riêng của mẹ có sự theo dõi của bác sĩ chứ không cần ở phòng cách ly. Thực hiện việc chiếu đèn sớm có tác dụng khi trẻ xuất viện sẽ không còn nguy cơ vàng da nặng.

Lời khuyên của thầy thuốc

Như trên đã nói, nếu không phát hiện và điều trị vàng da bệnh lý kịp thời sẽ dẫn đến vàng da nhân, hậu quả là để lại di chứng bại não suốt đời, thậm chí tử vong. Do vậy, tốt nhất để phòng vàng da bệnh lý bằng cách các bà mẹ mang thai cần khám thai định kỳ, đặc biệt, các tháng cuối cần có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý để không bị sinh non; khi sinh cần đến cơ sở y tế để được cán bộ có chuyên môn theo dõi và đỡ đẻ; Đối với các trẻ mới chớm vàng da thì có thể tắm nắng ấm mỗi sáng, nhưng nếu trẻ đã vàng da nhiều thì phải sớm đưa trẻ đi khám ở bác sĩ chuyên khoa Nhi để được điều trị ngay.

BS.Trần Minh Nguyệt


Cách phòng ngừa bệnh tay-chân

Báo Sức khỏe&Đời sống cung cấp đến bạn đọc những hỏi đáp về bệnh tay chân miệngTCM và cách phòng ngừa.

Bệnh TCM là gì?

Bệnh TCM là một bệnh nhiễm virut cấp tính, lây truyền qua đường tiêu hóa, thường gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch lớn. Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sốt, đau họng, tổn thương niêm mạc miệng và da chủ yếu ở dạng phỏng nước thường thấy ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông. Bệnh phổ biến ở nhiều nước châu Á.

Rửa tay thường xuyên với xà phòng.

Rửa tay thường xuyên với xà phòng.

Bệnh Tay chân miệng xảy ra ở đâu?

Trên thế giới, bệnh TCM có thể xảy ra nhỏ lẻ hoặc bùng phát thành dịch. Ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, dịch thường xảy ra quanh năm.

Bệnh TCM xảy ra vài năm một lần tại các khu vực khác nhau trên thế giới. Trong những năm gần đây, dịch xảy ra nhiều hơn tại châu Á. Các nước ghi nhận số trường hợp mắc bệnh TCM cao bao gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Đài Loan và Việt Nam.

Nguyên nhân của bệnh TCM?

Bệnh TCM gây ra do các loại virut thuộc nhóm đường ruột, gồm có Coxsackie, Echo và các virut đường ruột khác, trong đó hay gặp là virut đường ruột týp 71 (EV71) và Coxsackie A16. Virut EV71 có thể gây các biến chứng nặng và gây tử vong.

Người bị lây nhiễm bệnh TCM như thế nào?

Virut gây bệnh TCM có thể lây nhiễm từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp với dịch mũi, họng, nước bọt, chất dịch từ mụn nước, hoặc phân của người bị nhiễm bệnh. Người bị bệnh có thể làm lây lan bệnh nhiều nhất trong tuần đầu tiên của bệnh, nhưng thời gian lây nhiễm có thể kéo dài trong vài tuần (do virut vẫn tồn tại trong phân).

Bệnh TCM không lây truyền từ người tới vật nuôi/động vật và ngược lại.

Ai có nguy cơ mắc bệnh TCM?

Tất cả những người chưa từng bị bệnh TCM đều có nguy cơ nhiễm bệnh, nhưng không phải ai bị nhiễm bệnh cũng xuất hiện bệnh.

Bệnh TCM xảy ra chủ yếu ở trẻ em dưới 10 tuổi, nhưng thường gặp nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi. Hầu hết người lớn được miễn dịch, nhưng vẫn có trường hợp mắc bệnh ở thanh thiếu niên và người lớn.

Bệnh TCM nghiêm trọng tới mức nào?

Bệnh TCM thường là một bệnh nhẹ, hầu hết tất cả bệnh nhân hồi phục trong vòng 7 - 10 ngày mà không cần điều trị và thường không gặp các biến chứng. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể diễn biến nặng như: viêm màng não, viêm não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong, thường do virut EV71 gây ra.

Bệnh TCM có những triệu chứng gì?

Thời gian ủ bệnh thông thường từ khi nhiễm bệnh tới khi khởi phát triệu chứng là 3 - 7 ngày. Bệnh thường bắt đầu với các biểu hiện như:

Sốt, chán ăn, mệt mỏi và thường xuyên bị đau họng.

1 hoặc 2 ngày sau khi khởi phát sốt, xuất hiện đau trong miệng, có đốm đỏ như phỏng rộp và sau đó trở thành vết loét. Vết loét thường nằm trên lưỡi, nướu răng (lợi) và niêm mạc má.

Phát ban trên da, không ngứa trong 1 - 2 ngày với những đốm màu đỏ khổng nổi hoặc nổi lên, có khi có rộp da. Ban thường nằm trong lòng bàn tay và lòng bàn chân; cũng có thể xuất hiện trên mông và/hoặc ở cơ quan sinh dục.

Người bị bệnh TCM có thể không biểu hiện triệu chứng, hoặc có thể chỉ có phát ban hoặc chỉ loét miệng.

Trong một số ít trường hợp, bệnh có thể diễn biến nhanh với các triệu chứng về thần kinh, hô hấp và nhanh chóng dẫn đến tử vong.

Điều trị bệnh TCM như thế nào?

Hiện nay, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh TCM. Bệnh nhân nên uống nhiều nước và có thể được điều trị triệu chứng để giảm sốt và giảm đau từ vết loét, phòng biến chứng.

Cách phòng bệnh TCM?

Cho đến nay, chưa có vaccin phòng bệnh TCM. Nguy cơ lây nhiễm bệnh có thể được giảm thiểu bằng việc thực hiện tốt vệ sinh cá nhân và chăm sóc y tế kịp thời cho những trẻ em bị bệnh.

Các biện pháp phòng ngừa bao gồm:

- Rửa tay thường xuyên với xà phòng trước khi chuẩn bị thức ăn và ăn uống, trước khi cho trẻ nhỏ ăn, sau khi sử dụng nhà vệ sinh và sau khi thay tã cho trẻ, đặc biệt là sau khi tiếp xúc với các bọng nước;

- Làm sạch môi trường bị ô nhiễm và các vật dụng bẩn (bao gồm cả đồ chơi) với xà phòng và nước, sau đó khử trùng bằng các chất tẩy rửa thông thường;

- Tránh tiếp xúc gần (ôm, hôn, dùng chung đồ dùng...) với trẻ em bị bệnh TCM cũng có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm bệnh;

- Không cho trẻ sơ sinh và trẻ em bị bệnh đi mẫu giáo, nhà trẻ, trường học hoặc nơi đông người cho tới khi khỏe hẳn;

- Theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh và chăm sóc y tế kịp thời nếu trẻ sốt cao, li bì, mất tỉnh táo;

- Che miệng và mũi khi hắt hơi và ho;

- Xử lý khăn giấy và tã lót đã dùng bằng cách bỏ vào thùng rác và thải bỏ rác đúng cách;

- Luôn lau dọn nhà cửa, nhà trẻ, trường học sạch sẽ.

Nguyễn Hoàng

Tay - chân - miệng

Tay - chân - miệng

(cập nhật liên tục)

Tìm hiểm về bệnh Tay - chân - miệng

Đông y với bệnh tay chân miệngBệnh tay chân miệng vào mùa, nhiều ca biến chứngCách chăm sóc trẻ bị tay-chân-miệng tại nhàHà Nội: Gia tăng bệnh nhi mắc tay chân miệngNgăn chặn sự gia tăng bệnh sốt xuất huyết và tay chân miệngCách ngừa hiệu quả bệnh tay-chân-miệngCảnh giác với diễn biến khó lường bệnh tay - chân - miệngBỗng nhiên bị mệt, coi chừng bệnh tay chân miệngBùng phát bệnh tay-chân-miệngCách phòng ngừa bệnh tay-chân-miệngThực hiện tốt vệ sinh cá nhân - Giảm thiểu bệnh tay-chân-miệng

Xem toàn bộ thông tin vụ việc

Giúp mẹ phân biệt bệnh sởi và tay chân miệngGiúp mẹ phân biệt bệnh sởi và tay chân miệng7 dấu hiệu dễ nhận thấy của trẻ tự kỷ7 dấu hiệu dễ nhận thấy của trẻ tự kỷBệnh sởi: Những trẻ nào cần nhập viện?Bệnh sởi: Những trẻ nào cần nhập viện?

Công dụng của nếp cẩm với phụ nữ

Gạo nếp cẩm là loại thực phẩm quen thuộc với người Việt Nam, bạn sẽ dễ dàng bắt gặp các món ăn được chế biến từ gạo nếp như xôi, chè, bánh nhưng khi ăn gạo nếp cẩm, bạn có bao giờ nghĩ mình đang hấp thụ vào cơ thể một bài thuốc chữa bệnh rất hiệu quả chưa?

Trong y học cổ truyền, gạo nếp nói chung có tính ấm, vị ngọt, bổ trung ích khí, dùng chữa tiêu khát, suy nhược cơ thể, ra mồ hôi trộm, tiêu chảy, viêm loét dạ dày, tá tràng, đặc biệt gạo nếp cẩm còn rất tốt cho máu huyết và tim mạch.

cong-dung-cua-nep-cm-voi-phu-nu

Bổ máu

200 g cơm nếp đã nấu chín có chứa 169 calories; 3,5 g protein; 37 carbohydrate; 1,7 chất xơ; 9,7 cmg selenium và 0,33 gr chất béo, những loại chất này đặc biệt tốt cho máu, nhất là protein.

Trong những loại nếp thường thấy thì đặc biệt có loại nếp cẩm còn được gọi là "bổ huyết mễ" có chứa hàm lượng protein cao hơn 6,8%, chất béo cao hơn 20% cùng 8 loại axit amin và các nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể. Do đó, góp phần lớn trong việc bảo vệ và mang đến giá trị sức khỏe cho cơ thể phụ nữ khi bị mất máu do kinh nguyệt hay sau sinh.

Tốt cho tim mạch

Một nghiên cứu mới đây đã cho thấy, cơm rượu nếp cẩm có thể giúp phòng ngừa bệnh tim, đột quỵ và cao huyết áp. Theo đó, vì trong men nếp cẩm có chứa chất lovastatine và ergosterol nên có khả năng tái tạo mạch máu, phòng tránh tai biến tim mạch. Chúng cũng không gây ra các phản ứng phụ như dị ứng, mẩn ngứa, buồn nôn nên rất tốt cho những người phẫu thuật tai biến mạch máu não.

Hơn nữa, dùng rượu nếp cẩm đúng liều lượng còn giúp giảm lượng cholesterol trong máu, hiệu quả cho những người có vấn đề về tim mạch hay huyết áp. Tuy nhiên, để hạn chế rượu lên men đậm lâu ngày sinh mùi cồn và bị chua, bạn nên bảo quản rượu nếp trong tủ lạnh để dùng lâu ngày.

Tốt cho dạ dày

Gạo nếp cẩm nấu xôi là liều thuốc hữu hiệu dành cho người yếu dạ dày, nhất là những người bị viêm loét dạ dày không thể tiêu thụ cơm tẻ. Ngoài ra, với những người thường xuyên bị nôn mửa, có thể lấy một nắm nếp rang vàng cháy, một trái cau khô, hạt tiêu cho vào giã nhuyễn, tán thành bột để uống với nước ấm. Khi bị chảy máu cam, rang vàng hạt nếp, tán nhuyễn, một lần uống khoảng 6-7 g với nước nguội.

cong-dung-cua-nep-cm-voi-phu-nu-1

Tốt cho phụ nữ sau sinh

Trong nếp cẩm có chứa protein, chất béo, carbohydrate, vitamin B, vitamin E, canxi, phốt pho, kali, magiê, sắt, kẽm… và một số các vi chất khác. Nhất là hàm lượng vitamin C, chất diệp lục và anthocyanin, carotene thường không có trong các loại nếp khác.

Mẹ sau sinh nếu thường xuyên ăn nếp cẩm sẽ giúp cho dạ dày hoạt động tốt, ngoài ra còn giúp cơ thể lưu thông khí huyết, chống suy nhược, tăng lượng sữa cho con. Cháo gạo nếp nấu suông hay còn gọi là cháo hoa có tác dụng mát ruột đối với những trường hợp nặng bụng, nếu được nấu nhừ với móng giò, chân giò heo, đu đủ non, lõi thông thảo và lá sung sẽ vừa là món ăn ngon vừa là bài thuốc cổ truyền có tác dụng làm tăng tiết sữa, vừa bổ sung sắt cho phụ nữ cho con bú. Nước cháo gạo nếp cũng đặc biệt tốt cho trẻ em dưới 12 tháng tuổi.

Vì vậy, nếp cẩm không chỉ giúp hồi phục sức khỏe mà còn giúp mẹ sau sinh khỏe mạnh hơn, phòng chống được nhiều bệnh tật.

Lưu ý

Gạo nếp, đặc biệt là nếp cẩm mang lại những giá trị dinh dưỡng rất cao cho sức khỏe, tuy nhiên, bạn chú ý khi dùng nếp cẩm nên kết hợp cũng một số loại thực phẩm như rau xanh, trái cây, thịt nạc sẽ kích thích tiêu hóa và giúp các chất dinh dưỡng được hấp thụ dễ dàng hơn.

(Theo Ngôi sao)